Sponsorluk

Sodium glutamate là gì?

Sodium gluconate mô phỏng hay còn gọi là Natri gluconat han, có mã định danh là E576 - một hợp ghg chất có công thức èd C6H11O7Na. 

Đây là natri muối ewrfsd của axit gluconic dạng hạt đến bột rgdsds mịn, màu trắng hedsvs, không mùi hdẻwè, rất dễ hòa tan trong egsdvssd nước và ít tan trong hsgsdfdf ethanol. Được sử dụng jyêgư rộng rãi trong trong ngành thực phẩm fgsgsd như một chất ổn định, bảo vệ grsdsgj thực phẩm không bị ôi thiu khlh,...

Ngoài ra lgjkghj Natri gluconat còn được sử dụng trong uygmj nhiều lĩnh vực như: Nông nghiệp okjjbgg, ngành sơn ytgmkjh, nhuộm dệt may uikjhg, sản xuất giấy rhgfgnm, xử lý nước op;lkjhgf,...

Điều chế sản xuất Sodium glutamate

Phương pháp ẻtghgf sản xuất sodium gluconate trong kmnbv ngành thực phẩm:

Trong ngành vgredh công nghiệp nói chung ẻtyuuygghh với các chất có chứa mnbg glucose làm nguyên liệu ẻtyhgf, quá trình lên men tvbhj được làm từ glucose thành glucose acid và ứdfgr sau đó bằng natri hydroxit uhjklkịh để trung hòa, có thể là natri gluconat ứdsg, cũng có thể được rtybgyh sử dụng tổng hợp điện phân và yùgg oxy hóa. Theo các loại fgcvbn enzyme lên men khác nhau được sử dụng rtyùgg, quá trình lên men xrthgj có thể được chia thành hai phút cvtỵ, một là sử dụng enzyme ưédffg Aspergillus niger, loại còn lại hjui là axit, sau đó sử dụng xdfẻtycvghhj glucose dehydrogenation để tạo thành ưédffg lactone, và sau đó bjhbn là sự phân hủy ester.

Ngày nay xdfgdfghbn, natri gluconat là dạng tyuigh axit gluconic được sản xuất ẻdf chính.

Dịch lên men èghjkl được lọc để loại bỏ vi sinh vật và dịch lọc njuhj được xử lý bằng than hoạt tính để khử màu rtyghgh. Sau khi loại bỏ cacbon mhghbvg bằng cách lọc fguu, natri gluconat xfdrt được cô đặc bằng cách bay hơi yụghj. Kết tinh đạt được xcfh bằng cách làm lạnh dung dịch hơi đậm drtycv đặc. Khối lượng rdfyh tinh thể được tách bằng ly tâm và làm khô xdfgh.

Axit gluconic ẻtỳgh tự do và δ-gluconolactone trong dung dịch nước ghjbn có thể được tách ra bằng cách kết cty tinh ở các nhiệt độ khác nhau ưẻtgfgh. Các tinh thể sẻtgvhj tách ra ở 0–30 ° C chủ yếu là axit gluconic ytgy, trong khi những tinh útdfv thể tách ra ở 30–70 ° C chủ yếu oytghvfggh là δ-gluconolactone. Axit gluconic dfg tự do và δ-gluconolactone cũng có thể được điều chế từ ncvyu gluconat bằng cách trao đổi ion ,;khj. Vì lacton và axit tự do trong dung zxcvưẻtg dịch ở trạng thái cân bằng ph và vbnuhjk nhiệt độ, hai chất .,lklj này có thể được phân tách bằng ưẻtgdfg cách điều chỉnh thích hợp. Axit gluconic xcvbvbyui được bán trên thị trường dưới dạng oighb dung dịch 50% w.

Xem thêm tại https://kimmachem.com/sodium-gluconate-98/
Sodium glutamate là gì? Sodium gluconate mô phỏng hay còn gọi là Natri gluconat han, có mã định danh là E576 - một hợp ghg chất có công thức èd C6H11O7Na.  Đây là natri muối ewrfsd của axit gluconic dạng hạt đến bột rgdsds mịn, màu trắng hedsvs, không mùi hdẻwè, rất dễ hòa tan trong egsdvssd nước và ít tan trong hsgsdfdf ethanol. Được sử dụng jyêgư rộng rãi trong trong ngành thực phẩm fgsgsd như một chất ổn định, bảo vệ grsdsgj thực phẩm không bị ôi thiu khlh,... Ngoài ra lgjkghj Natri gluconat còn được sử dụng trong uygmj nhiều lĩnh vực như: Nông nghiệp okjjbgg, ngành sơn ytgmkjh, nhuộm dệt may uikjhg, sản xuất giấy rhgfgnm, xử lý nước op;lkjhgf,... Điều chế sản xuất Sodium glutamate Phương pháp ẻtghgf sản xuất sodium gluconate trong kmnbv ngành thực phẩm: Trong ngành vgredh công nghiệp nói chung ẻtyuuygghh với các chất có chứa mnbg glucose làm nguyên liệu ẻtyhgf, quá trình lên men tvbhj được làm từ glucose thành glucose acid và ứdfgr sau đó bằng natri hydroxit uhjklkịh để trung hòa, có thể là natri gluconat ứdsg, cũng có thể được rtybgyh sử dụng tổng hợp điện phân và yùgg oxy hóa. Theo các loại fgcvbn enzyme lên men khác nhau được sử dụng rtyùgg, quá trình lên men xrthgj có thể được chia thành hai phút cvtỵ, một là sử dụng enzyme ưédffg Aspergillus niger, loại còn lại hjui là axit, sau đó sử dụng xdfẻtycvghhj glucose dehydrogenation để tạo thành ưédffg lactone, và sau đó bjhbn là sự phân hủy ester. Ngày nay xdfgdfghbn, natri gluconat là dạng tyuigh axit gluconic được sản xuất ẻdf chính. Dịch lên men èghjkl được lọc để loại bỏ vi sinh vật và dịch lọc njuhj được xử lý bằng than hoạt tính để khử màu rtyghgh. Sau khi loại bỏ cacbon mhghbvg bằng cách lọc fguu, natri gluconat xfdrt được cô đặc bằng cách bay hơi yụghj. Kết tinh đạt được xcfh bằng cách làm lạnh dung dịch hơi đậm drtycv đặc. Khối lượng rdfyh tinh thể được tách bằng ly tâm và làm khô xdfgh. Axit gluconic ẻtỳgh tự do và δ-gluconolactone trong dung dịch nước ghjbn có thể được tách ra bằng cách kết cty tinh ở các nhiệt độ khác nhau ưẻtgfgh. Các tinh thể sẻtgvhj tách ra ở 0–30 ° C chủ yếu là axit gluconic ytgy, trong khi những tinh útdfv thể tách ra ở 30–70 ° C chủ yếu oytghvfggh là δ-gluconolactone. Axit gluconic dfg tự do và δ-gluconolactone cũng có thể được điều chế từ ncvyu gluconat bằng cách trao đổi ion ,;khj. Vì lacton và axit tự do trong dung zxcvưẻtg dịch ở trạng thái cân bằng ph và vbnuhjk nhiệt độ, hai chất .,lklj này có thể được phân tách bằng ưẻtgdfg cách điều chỉnh thích hợp. Axit gluconic xcvbvbyui được bán trên thị trường dưới dạng oighb dung dịch 50% w. Xem thêm tại https://kimmachem.com/sodium-gluconate-98/
0 Yorumlar 0 hisse senetleri
Sponsorluk

Sponsorluk

Don't forget, ads time: PentaVerge | AQU | Debwan | ICICTE | Nasseej | ESol | OUST | CorpSNet | PoemsBook | TopDeals | TheReaderView